Chỉ thị về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 2015

Đăng ngày 16/09/2014

Năm 2015 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011- 2015, là năm cuối quyết định việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ IV, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Thực hiện Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 03/7/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND thị xã cầu các phòng, ban, ngành, đơn vị, các phường triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:  

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. MỤC TIÊU

   Tập trung và quyết tâm phấn đấu đến năm 2015 thị xã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị du lịch biển; phấn đấu hoàn thành mục tiêu Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ IV; kinh tế phát triển nhanh và bền vững; kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân; văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc; giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; đảm bảo vững chắc quốc phòng – an ninh; xây dựng Đảng bộ, chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn 2015-2010.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

a) Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh, của thị xã để đề nghị sửa đổi, bổ sung, xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh vào địa bàn thị xã. Thực hiện tốt các dự án, chương trình trong kế hoạch số 65-KH/ThU ngày 29/10/2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và Thông báo số 881-TB/TU ngày 18/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về kết quả 7 năm thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 26/9/2006 về xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò đến năm 2020, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ IV. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2015 khoảng 10-11%;

b) Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Tiếp tục xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp và thị trường để sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chăm sóc bảo vệ tốt rừng phòng hộ. Bổ sung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho thủy sản như đầu tư xây dựng nâng cấp cảng cá Cửa Hội, bến cá Nghi Thuỷ, Nghi Hải và ban hành cơ chế chính sách phát triển mạnh các loại hình khai thác và nâng cao hiệu quả, năng lực đánh bắt thuỷ sản xa bờ, gắn nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. 

          Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Triển khai tốt Nghị định 67/NĐ-CP ngày 07/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản.  

c) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát huy hết công suất các nhà máy chế biến sữa, bánh kẹo. Thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động;

d) Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, thương mại, vận tải và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh;

đ) Tăng cường xúc tiến thương mại thông qua các Hội chợ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh, thị xã. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch hành động xử lý nợ xấu tại thị xã theo Quyết định số 5155/QĐ-UBND.TM ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh;

e) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp. Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. 

g) Tiếp tục nâng cao năng lực thu hút đầu tư, tập trung đổi mới quy trình, thủ tục theo hướng đúng pháp luật, tinh gọn, cụ thể, rõ ràng và dễ tiếp cận. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội.  Ưu tiên vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả trong năm 2015.

h) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân  sách.

2. Về phát triển văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội

a) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa; Tiếp tục xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thể thao đạt chuẩn quốc gia. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, phát thanh. Tham gia và tổ chức kỷ niệm 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh, 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn với Lễ hội Làng Sen toàn quốc…;

          b) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường trọng điểm chất lượng cao, đơn vị anh hùng trong thời kỳ đổi mới giai đoạn 2011 – 2015. Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tập trung xây dựng trường THPT Cửa Lò II đạt chuẩn quốc gia, các trường THCS, Tiểu học, Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Chú trọng công tác đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề du lịch Nghệ An và các cơ sở đào tạo nghề khác; triển khai thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non;

c) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ;

d) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào thị xã Cửa Lò.

e) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. 

f) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em đối với các cấp, các ngành. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của thị xã trong thời kỳ hội nhập. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong xã hội.

Đẩy mạnh các biện pháp và giải pháp nhằm thúc đẩy công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm mức sinh xuống mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên;

g) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình.

3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

a) Thực hiện tốt quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên du lịch. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. Làm tốt công tác phòng chống cháy rừng. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường ở khu công nghiệp, làng nghề, khu vực đông dân cư.

b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương  thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh.

4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của thị xã, của tỉnh, tập trung vào đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; niêm yết công khai các thủ tục hành chính; đồng thời tăng cường thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng phục vụ của các trung tâm giao dịch “Một cửa”.

b) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả.

c) Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền thị xã và phường trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

5. Về quốc phòng, an ninh: Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến an ninh cho ngư dân hoạt động trên biển Đông, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh.

6. Về công tác thông tin, tuyên truyền:Đổi mới và hoàn thiện chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng trước nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; thường xuyên lắng nghe nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.

III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, UBND thị xã cầu trưởng các phòng, ban, ngành, đơn vị cấp thị xã; Chủ tịch UBND các phường; Giám đốc các doanh nghiệp thụ hưởng ngân sách tập trung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với những nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2011-2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 phải được xây dựng tích cực, thực hiện trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2015 và dự báo sát thực tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh năm 2015. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2014 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian nộp sang năm 2015, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi. Đồng thời, Chi cục thuế chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2014 số nợ đọng từ các năm trước; các khoản thuế gia hạn, giãn theo các chủ trương cấp trên. Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổng thu ngân sách trên địa bàn (không tính tiền thu quyền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân 14-15% so với ước thực hiện năm 2014.

2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2015: Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, nhu cầu chi đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội,… rất lớn nên cân đối ngân sách địa phương năm 2015 tiếp tục khó khăn. Do vậy, dự toán ngân sách năm 2015 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Hội đồng nhân dân các cấp quyết nghị; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2015.

a) Về chi thường xuyên: Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chế độ, chính sách, định mức chi hiện hành; lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014;

          b) Về chi đầu tư phát triển: Tiếp tục quán triệt các ngành, các cấp thực hiện nghiệm túc các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.

Tiếp tục tăng cường huy động và đầu tư tập trung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó ưu tiên đầu tư các công trình hoàn thành trong năm 2015 để sớm phát huy hiệu quả. Phân bổ ngân sách phải thực hiện nghiêm túc Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Thực hiện quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định của Chính phủ; nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm bảo điều hòa theo cơ cấu ngành và địa phương. Thực hiện đúng quy trình, quy định về hồ sơ, cơ cấu vốn và danh mục được Trung ương thông báo trong quá trình xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch. Không bố trí vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho: các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách trung ương cao hơn mức đã thẩm định.

Phương án phân bổ bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội theo NQ Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ IV và NQ của HĐND thị xã, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 2 năm 2014-2015, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm, các công trình khắc phục hậu quả bão lụt, các công trình an sinh xã hội, các công trình cấp bách cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ, đồng thời chuẩn bị hạ tầng để triển khai một số công trình quy mô lớn.

Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ XDCB, các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; số vốn còn lại bố trí cho một số dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt (cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn) nhất là những dự án trọng điểm của thị xã và một số dự án mới thật sự cấp bách. Chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2014; (4) đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng XDCB theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) không được bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Tạm dừng các công trình triển khai chậm, kéo dài, không hoàn thành kế hoạch được giao hoặc  dự án  không có khả năng bố trí đủ vốn hoàn thành theo tiến độ. Mức vốn bố trí cho các dự án tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐNDXV của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trình tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85%  tổng giá trị các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án.

Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong ngành giáo dục, y tế, văn hoá để huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các lĩnh vực này.

3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất và thu từ xổ số kiến thiết

– Thực hiện cân đối từ nguồn thu tiền sử dụng đất để bố trí tương ứng cho chi đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung bố trí vốn cho những công trình trong kế hoạch được HĐND thị xã thông qua; bố trí trả nợ các khoản vay, tạm ứng, các công trình bức xúc khắc phục hậu quả bão lụt;  an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; hoàn thành các công trình khối đảng, nhà nước; xây dựng trạm y tế phường; trường học.

– Trung tâm phát triển Quỹ đất thị xã xây dựng phương án thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng theo cam kết của từng dự án.

4. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia và trái phiếu Chính phủ

– Đối với chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở thông báo nguồn lực thực hiện năm 2015, các ngành quản lý các chương trình đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014, giai đoạn 2011-2014 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2015 theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện tốt việc lồng ghép, huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.

– Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 đã giao. Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã giao giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2014-2016, dự kiến kế hoạch năm 2015 theo hướng ưu tiên bố trí vốn trả nợ cho các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014 trở về trước, các công trình dự kiến hoàn thành năm 2015

5. Thực hiện đầy đủ cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.

6. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các phòng, ban, ngành, phường, các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; phân tích nguyên nhân để đề ra giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Báo cáo tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012. Tiến hành xử lý những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật. 

B. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. 1. Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan:

          a) Tổ chức hướng dẫn các phòng, ban, ngành, UBND các phường và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng hợp toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2015.

b) Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành, các phường xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2015 theo tinh thần Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 03/7/2014 của UBND tỉnh và Chỉ thị này.  

c) Hướng dẫn các phòng, ban, ngành, UBND các phường và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

d) Tham mưu UBND thị xã trình Sở Tài chính, HĐND thị xã quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2015, phân bổ ngân sách cấp thị, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách thị xã cho ngân sách phường theo định mức dự toán chi thường xuyên do HĐND thị xã quyết nghị; Cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 từ nguồn ngân sách địa phương theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 03/7/2014 của UBND tỉnh.

e) Chủ trì, phối hợp với phòng, ban, ngành liên quan dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển của thị xã trong kế hoạch năm 2015. Phối hợp các phòng, ban, ngành cấp thị tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch XDCB, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự quy định. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu.

2. Các phòng, ban, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách để phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản và tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.

3. Chi Cục Thống kê: Căn cứ công bố của Cục Thống kê về chỉ tiêu tổng sản phẩm GDP trên địa bàn huyện, thành, thị xã từ 2010 đến 2013, tiến hành rà soát và công bố chỉ tiêu giá trị tăng thêm của thị xã Cửa Lò trước 30/9/2014. Các phường phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GDP trên địa bàn 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2014; trên cơ sở đó, căn cứ mục tiêu, triển vọng phát triển để xây dựng kế hoạch năm 2015.

4. Chi Cục thuế thị xã phối hợp phòng Tài chính – Kế hoạch xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.

5. Trưởng các phòng, ban, ngành cấp thị, Chủ tịch UBND các phường:

a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi Cục Thuế tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đúng tiến độ và chất lượng cao. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thị xã trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của đơn vị mình. Việc tổng hợp kế hoạch thực hiện từ phường theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 7/3/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do tỉnh, Trung ương ban hành tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 18/7/2014) gửi phòng Tài chính – Kế hoạch và các phòng, ban, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Đầu tháng ngày 10/7/2014, UBND thị xã ban hành Chỉ thị và hướng dẫn khung kế hoạch kinh tế – xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2015, để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.

2. Trước ngày 17/7/2014, các phòng, ban, ngành, UBND các phường triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách năm 2015 báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) về Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi Cục Thuế thị xã để tổng hợp trình UBND thị xã xin ý kiến để gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lần 1 trước ngày 18/7/2014.

3. Trong tháng 8 năm 2014, các phòng, ban, ngành, các phường tiếp tục làm việc với phòng Tài Chính – Kế hoạch về nội dung kế hoạch năm 2015 để hoàn chỉnh nội dung.

4. Cuối tháng 8, đầu tháng 9 năm 2014, phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp và báo cáo UBND thị xã Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách năm 2015 để tiếp tục làm việc với Sở, ngành cấp tỉnh lần 2 trước ngày 01/9/2014.

5. Trên cơ sở tổng mức vốn được Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì tham mưu UBND thị xã dự kiến danh mục và mức vốn bố trí vốn cụ thể cho từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước 31/10/2014. Đồng thời hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường vụ Thị uỷ, Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã xin ý kiến trước khi trình HĐND thị xã quyết nghị.

6. Cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm 2014, UBND thị xã trình HĐND thị xã thông qua để quyết định giao kế hoạch đúng quy định của pháp luật.

Nhận được Chỉ thị, yêu cầu trưởng các phòng, ban, ngành, đơn vị cấp thị, Chủ tịch UBND các phường, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung trên./.

Văn phòng HĐND-UBND thị xã Cửa Lò