Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Thông tư số 28/2014/TT-BTMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiêm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 579/KH-UBND.ĐC ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Để thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tiến độ đề ra, UBND Thị xã ban hành kế hoạch triển khai việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên phạm vi toàn Thị xã như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kiểm kê đất đai năm 2014 phải xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hoá, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng hiện trạng tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất nhất là việc lập, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2020.
2. Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được đổi mới phương pháp, tổ chức thực hiện để tăng cường kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình thực hiện, nâng cao chất lượng, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê đất đai trước đây
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG
1. Phạm vi kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 (Sau đây gọi tắt là kiểm kê đất đai năm 2014)
Kiểm kê đất đai năm 2014 được tiến hành trên toàn địa bàn Thị xã theo 7 đơn vị hành chính phường; trong đó cấp phường được xác định là đơn vị điều tra cơ bản tiến hành kiểm đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 của cấp phường là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng của cấp Thị xã, cấp Tỉnh và cả nước.
2. Đối tượng và nội dung kiểm kê đất đai
2.1. Kiểm kê diện tích đất đai, kiểm kê người sử dụng, người quản lý đất
Chỉ tiêu kiểm kê đất đai gồm chỉ tiêu kiểm kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu số lượng người sử dụng, người quản lý đất. Chi tiết về chỉ tiêu kiểm kê diện tích đất theo mục đích sử dụng và chỉ tiêu kiểm kê số lượng người sử dụng, người quản lý đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2014/TT-BTMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiêm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT) và các hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài việc kiểm kê diện tích đất và số lượng người sử dụng, người quản lý đất theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, kiểm kê đất đai năm 2014 thực hiện điều tra, kiểm kê chi tiết các nội dung sau:
– Kiểm kê chi tiết đất đối với đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước, xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất cho các dự án, công trình; diện tích chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật trong 5 năm qua… thông qua đó đưa ra được đánh giá, đề xuất biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định
– Kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp để phục vụ cho việc kiểm kê rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Kiểm kê hiện trạng tình hình đo đạc, lập, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được xây dựng theo đơn vị hành chính cấp phường và cấp Thị xã như sau:
a. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp phường được lập theo một trong các loại tỷ lệ 1: 2.000; 1: 5.000. (Cụ thể các phường: Nghi Hòa, Nghi Thu, Thu Thủy, Nghi Thủy, Nghi Tân lập theo tỷ lệ 1: 2.000; các phường Nghi Hương, Nghi Hải lập theo tỷ lệ 1: 5.000)
b. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp Thị xã được lập theo tỷ lệ 1: 10.000.
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành.
Riêng các điểm đất Quốc phòng, An ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định củ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bản đồ hoặc trích đo điểm đất gửi kèm báo cáo chỉ xác định đường ranh giới các điểm đất Quốc phòng, An ninh.
2.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2014
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 đã được tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng phường và Thị xã. Phân tích làm rõ những nguyên nhân hạn chế, tồn tại và đề xuất biện pháp khắc phục.
2.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT Ngoài ra, báo cáo cần phải phân tích các nội dung tình hình sử dụng đất đến ngày 31/12/2014; tình hình biến động đất đai trong năm (05) năm qua, tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính; trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất các biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý đất đai hiện nay trên địa bàn Thị xã.
3. Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014
Kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 được thành lập hồ sơ kiểm kê đất đai của từng phường và Thị xã. Hồ sơ kiểm kê đất đai được lập thành dạng giấy và dạng số, bao gồm:
– Hệ thống biểu kiểm kê đất đai: Hệ thống biểu quy định tại Điều 13, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT (Gồm 14 biểu) và hệ thống biểu năm 2014 theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Gồm 09 biểu và Tờ khai tình hình sử dụng đất của các Công ty nông nghiệp, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng)
– Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được lập theo từng phường và Thị xã quy định tại Điều 16, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
– Cơ sở dữ liệu kiểm kê đất đai năm 2014 của từng Phường và Thị xã
– Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 của từng phường và Thị xã;
– Thẩm quyền ký xác nhận và kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Điều 25, 25 quy định tại Điều 13, Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
4. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành.
4.1. Thời điểm kiểm kê đất đai năm 2014 thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
4.2. Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 như sau:
– Cấp Phường hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01/6/2015
– Cấp Thị xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 15/7/2015.
5. Giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
5.1. Cấp Phường: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2014 được thành lập thành hai (02) bộ ở dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 01 bộ gửi lên cấp Thị xã.
Các số liệu, tài liệu trong hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2014 của cấp Phường được in ra từ máy tính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thể hiện trên giấy hoặc sử dụng công nghệ thông tin để xây dựng.
5.2. Cấp Thị xã: Hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2014 được thành lập thành ba (03) bộ ở dạng giấy và dạng số; 01 bộ lưu, 02 bộ gửi lên cấp Tỉnh.
6. Kinh phí kiểm kê đất đai năm 2014
Căn cứ vào Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định hiện hành và Phương án, dự toán kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được UBND Tỉnh phê duyệt, UBND Thị xã giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường cùng Đơn vị tư vấn lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2014 trên địa bàn toàn Thị xã; Phòng Tài chính – Kế hoạch tính toán, cân đối và bố trí đầy đủ, kịp thời phục vụ kiểm kê đất đai năm 2014.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai và lập bản đồ HTSD đất năm 2014
– Chỉ đạo các Phòng, Ban, Đơn vị cấp Thị liên quan và UBND các Phường thực hiện các bước kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 đúng quy trình, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả theo Kế hoạch của UBND Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình UBND Thị xã phê duyệt.
– Giám sát, kiểm tra, xử lý và giải quyết những vấn đề liên quan đến kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 thuộc thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện của các Phòng, Ban, Đơn vị liên quan và UBND các Phường.
2. Các Phòng, Ban, Đơn vị cấp Thị xã
2.1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
– Xây dựng Kế hoạch, chủ trì tham mưu UBND Thị xã hợp đồng các Đơn vị tư vấn chuyên môn đủ năng lực lập Phương án, dự toán kinh phí và thực hiện kiểm kê đất đai 2014 trên địa bàn toàn Thị xã, trình UBND Thị xã phê duyệt trước ngày 15/01/2015.
– Phân công bố trí Cán bộ trực tiếp hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các Phường.
– Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014 tại các phường; chỉ đạo Đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2014.
– Tham mưu cho Ban chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn đề liên quan đến kiểm kê đất đai năm 2014 thuộc thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện của các Phòng, Ban, Đơn vị liên quan và UBND các Phường.
– Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp Phường trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp Thị xã trước khi trình UBND Thị xã ký duyệt
2.2. Phòng Tài chính – Kế hoạch
– Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn toàn Thị xã, tham mưu nguồn kinh phí, trình UBND Thị xã phê duyệt trước ngày 20/01/2015.
– Hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014 tại các Phường và Thị xã.
2.3. Phòng Nội vụ
Xác định và cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến địa giới hành chính của các Phường và Thị xã.
2.4. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
– Phân công bố trí Cán bộ triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2014 tại Thị xã.
– Phối hợp cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường để giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các Phường thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2014.
– Cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan cho các Phường theo đề nghị để tổ chức thực hiện.
2.5. Các Phòng, Ban, Đơn vị liên quan khác
Có trách nhiệm phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các Phường và cử cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014 (Nếu có yêu cầu) đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả theo kế hoạch và phương án được UBND Thị xã phê duyệt.
3. UBND các Phường
Chủ tịch UBND các Phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2014. Mỗi Phường thành lập một Tổ chuyên môn để thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014 của địa phương mình.
UBND Thị xã yêu cầu Trưởng các Phòng, Ban, Đơn vị liên quan cấp Thị xã; Chủ tịch UBND các Phường tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2014 theo đúng kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai Thị xã để phối hợp giải quyết./.
Phòng tài nguyên-môi trường thị xã Cửa Lò